date
CHẤT LƯỢNG TẠO DỰNG NIỀM TIN VÀ HY VỌNG!

Cập nhật quản lý và sử dụng dịch truyền albumin trong thực hành dưới góc nhìn dược lâm sàng

Đăng lúc: 10:24:40 10/03/2025 (GMT+7)


THÔNG TIN THUỐC

Cập nhật quản lý và sử dụng dịch truyền albumin  trong thực hành dưới góc nhìn dược lâm sàng

1. Tổng quan và sử dụng Albumin  trong thực hành

          Albumin  là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào 2 chức năng chính là: Duy trì áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương; liên kết và vận chuyển một số chất nội sinh hoặc ngoại sinh như bilirubin, hormon steroid, và thuốc có trong máu, được tổng hợp và bài tiết chủ yếu từ gan. Hạ Albumin  máu nặng là một trong những chỉ báo về tiên lượng cho nhiều bệnh cảnh lâm sàng khác nhau đặc biệt là trong hồi sức tích cực. Truyền 1 g Albumin  vào máu có thể làm tăng thể tích huyết tương tuần hoàn lên khoảng 18 ml. Tuy nhiên việc sử dụng Albumin  truyền không hợp lý cũng đưa đến nhiều thách thức liên quan đến nguồn cung hạn chế và chi phí điều trị. Do đó việc thông nhất các quan điểm điều trị và có giải pháp quản lý phù hợp là cần thiết để tối ưu được vai trò Albumin  trong các bệnh cảnh lâm sàng thật sự có ý nghĩa.

2. Các khuyến cáo sử dụng Albumin  đường tĩnh mạch

          Bảng 3.2. Cập nhật khuyến cáo liên quan đến truyền Albumin  người trong thực hành

 

STT

Khuyến cáo

Mức độ khuyến cáo

Mức độ bằng chứng

1

KHÔNG khuyến cáo sử dụng Albumin  (truyền tĩnh mạch) như một lựa chọn đầu tay để tăng thể tích tuần hoàn hoặc tăng nồng độ Albumin  huyết thanh trên bệnh nhân (người trưởng thành) nặng (không bao gồm bệnh nhân bị bóng nhiệt hoặc có hội chứng suy hô hấp cấp).

Khuyến cáo có điều kiện

Trung bình

2

KHÔNG khuyến cáo sử dụng Albumin  (truyền tĩnh mạch) để tăng thể tích tuần hoàn hoặc để tăng nồng độ Albumin  huyết thanh trên bệnh nhân (người trường thành) nặng, bị bỏng hoặc có hội chứng cấp tính

Khuyến cáo có điều kiện

Rất thấp

3

KHÔNG khuyến cáo Albumin  (truyền tĩnh mạch) phối hợp với thuốc lợi tiều để loại bỏ dịch kẽ trên bệnh nhân (người trưởng thành) nặng.

Khuyến cáo có điều kiện

Rất thấp

4

KHUYẾN CÁO sử dụng Albumin  (truyền tĩnh mạch) để dự phòng rồi loạn chức năng tuần hoàn sau chọc hút trên bệnh nhân xơ gan cổ chứng đang chọc hút dịch với thể tích lớn (> 5 lít).

Khuyến cáo có điều kiện

Rất thấp

5

KHUYẾN CÁO sử dụng Albumin  (truyền tĩnh mạch) để làm giảm tỷ lệ tử vong trên bệnh nhân xơ gan bị viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát.

Khuyến cáo có điều kiện

Thấp

6

KHÔNG khuyến cáo sử dụng Albumin  (truyền tĩnh mạch) để làm giảm tỷ lệ tử vong hoặc suy thận trên bệnh nhân xơ gan có nhiễm trùng ngoài phúc mạc.

Khuyến cáo có điều kiện

Thấp

7

KHÔNG khuyến cáo sử dụng Albumin  (truyền tĩnh mạch) lặp lại để tăng nồng độ Albumin  > 30 g/L để làm giảm nhiễm trùng, hạn chế rối loạn chức năng thận hoặc tử vong trên bệnh nhân nội trú bị xơ gan mất bú có hạ Albumin  máu (< 30 g/L).

Khuyến cáo có điều kiện

Thấp

8

KHÔNG khuyến cáo sử dụng Albumin  (truyền tĩnh mạch) thường quy để làm giảm các biến chứng liên quan đến xơ gan trên bệnh nhân ngoại trú bị xơ gan cổ trướng không biến chứng dù đã điều trị bằng thuốc lợi tiểu.

Khuyến cáo có điều kiện

Thấp

* Lưu ý: Các trường hợp Albumin  có khuyến cáo chỉ định phải thỏa mãn điều kiện nồng độ Albumin  huyết thanh < 25g/L hoặc trong tình trạng sốc, hoặc có hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển.

3. Chỉ định không phù hợp

Bảng 3.3. Một số chỉ định không phụ hợp về truyền Albumin  trong thực hành:

STT

Chỉ định không phù hợp

Nội dung cụ thể không khuyến cáo

1

Hạ Albumin  máu đơn thuần

Albumin  là chất đáp ứng âm tính ở các giai đoạn cấp tính do vậy hạ Albumin  máu thường xuất hiện ở nhiều bệnh lý viêm nhiễm. Cải thiện lâm sàng tình trạng hạ Albumin  máu nên dựa trên việc giải quyết các nguyên nhân gây ra hơn là việc truyền bổ sung Albumin

2

Suy dinh dưỡng

Không có hiệu quả cải thiện tỷ lệ biến chứng, tiên lượng hay thời gian nằm viện

3

Suy tim

Albumin  không có tác dụng làm giảm tỷ lệ tử vong thậm chi còn gây phù phổi và làm nặng thêm tình trạng suy tim

4

Các nhiễm trùng ngoài phúc mạc ở bệnh nhân xơ gan, ngoài viêm phúc mạc tự phát (SBP)

Không ghi nhận hiệu quả đáng kế đến tỷ lệ bệnh tật hay sống con.

 

4. Liều dùng

- Liều dùng:

           Tổng liều (g) =

(25-Albumin  máu (g/L)) x cân nặng (Kg) x 0,8

10

 

* Lưu ý: Cần đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng sau khi truyền đủ liều Albumin  ước tính đề có chiến lược sử dụng Albumin  tiếp theo cho phù hợp.

- Tổng lượng truyền Albumin  truyền ≤ 2g/kg/ngày.

Ví dụ: Một bệnh nhân nữ cân nặng 50kg, xơ gan có viêm phúc mạc nguyên phát do nhiễm khuẩn, nồng độ Albumin  huyết tương đo được là 20g/L, có chỉ định truyền Albumin  người. Liều dùng:

   Tổng liều (g) =

(25-20) x 50 x 0,8

= 20 g

10

 

5. Một số lưu ý khi sử dụng Albumin  trên lâm sàng lâm sàng

5.1 Một số vấn đề về pha, tiêm truyền khi sử dụng Albumin  20%, 25%

- Tốc độ truyền khuyến cáo cho bệnh nhân người lớn ở thể trạng bình thường là 1mL/phút.

- Trường hợp cần pha loãng dung dịch Albumin  ưu trương (20%, 25%), dung môi phù hợp là dung dịch NaCl 0,9%, dung dịch Dextrose 5% hay dung dịch Glucose 5%;

- Không pha loãng dung dịch Albumin  bằng nước cất do có khả năng gây tan máu;

- Không sử dụng nếu lọ đã mở nắp sau 4 giờ.

5.2 Chống chỉ định và thận trọng

- Chống chỉ định: bệnh nhân thiếu máu nặng hoặc suy tim với thể tích máu nội mạch bình thường hoặc tăng.

- Phản ứng có hại thường gặp nhất sau khi truyền: sốt và ớn lạnh; nổi mẫn, buồn nôn, nôn, nhịp tim nhanh…

- Một số biến cố bất lợi khác cần thận trọng:

+ Tốc độ truyền quá nhanh hơn khuyến cáo có thể gây tình trạng phù phổi;

+ Huyết áp tăng nhanh sau khi truyền cần được theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân có chấn thương hoặc hậu phẫu.

* Lưu ý: Theo thông tư 20/2022/TT- BYT, chỉ định truyền Albumin  được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 70% trong các trường hợp: Nồng độ Albumin  < 25g/L hoặc sốc hoặc hội chứng suy hô hấp tiến triển.

 

Tài liệu tham khảo:

1. Thông tin kê toa của nhà sản xuất đi kèm với chế phẩm Albutein 25%

2. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí Hồi sức tích cực.

3. Thông tư 20/2022/TT-BYT ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Thông tư 37/2024/TT-BYT quy định nguyên tắc, tiêu chí xây dựng, cập nhật, ghi thông tin, cấu trúc danh mục và hướng dẫn thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.

 

Tổ Thông tin thuốc - Dược lâm sàng

Bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa

  

Các ngày trong tuần từ Thứ 2 đến Chủ nhật
Mùa đông: 7:15 - 11:30 | 13:15 - 17:00
Mùa hè: 7:00 - 11:30 | 13:30 - 17:00
Trực cấp cứu: 24/24

Truy cập

Hôm nay:
1116
Hôm qua:
1544
Tuần này:
4181
Tháng này:
18925
Tất cả:
841223