date
CHẤT LƯỢNG TẠO DỰNG NIỀM TIN VÀ HY VỌNG!

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG 05 LOẠI BỆNH UNG THƯ THƯỜNG GẶP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Đăng lúc: 15:21:57 18/11/2019 (GMT+7)

 

I.    TÌNH HÌNH MẮC UNG THƯ HIỆN NAY

Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc ung thư trên thế giới đang có xu hướng tăng nhanh và đáng báo động. Theo Tổng hợp số liệu của Tổ chức Nghiên Cứu Ung Thư Quốc Tế GLOBOCAN 2018 cho thấy, mỗi năm trên thế giới có khoảng 18,1 triệu Ca mắc mới ung thư và 9,6 ca bệnh nhân ung thư tử vong, trong đó châu Á chiếm tỷ lệ mắc mới cao nhất chiếm 48,4% số bệnh nhân ung thư mắc mới trên toàn cầu.

Hình 1: Số liệu tổng kết năm 2018 về tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong tất cả các loại ung thư trên thế giới theo tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế GLOBOCAN

Trên thế giới, tính chung cả hai giới, trong tất cả các loại bệnh ung thư, ở mọi lứa tuổi thì 05 loại bệnh ung thư có tỷ lệ mắc mới cao nhất bao gồm: Phổi, vú, đại trực tràng,tiền liệt tuyến và dạ dày. Và 05 loại bệnh ung thư có tỷ lệ tử vong cao nhất là:Phổi, đại trực tràng, dạ dày, gan, vú.

Hình 2: Các bệnh ung thư có Tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử vong cao nhất trên thế giới.

Tại Việt Nam, cũng theo tổ chức này, năm 2018 (hình 3)có hơn 164,671ca mắc mới, trong đó Ung thư Gan là 25,335 ca mới ( chiếm 15,4% tổng số ca mới mắc), ung thư phổi chiếm 23,667 ca mới ( chiếm 14,4% tổng số ca mới mắc), ung thư dạ dày là 17,527 ca mới ( chiếm 10,6% tổng số ca mới mắc), ung thư vú là 15,229 ( chiếm 9,2% tổng số ca mới mắc), ung thư đại trực tràng chiếm 14,733 ca mới (chiếm 8,9% tổng số các ca mới mắc).

Hình 3: Thực trạng Mắc mới Ung thư tại Việt Nam theo số liệu 2018 của GLOBOCAN

Hình 4: Tỷ lệ mắc mới, tử vong chi tiết tất cả các loại bệnh ung thư tại Việt Nam theo GLOBOCAN 2018.

Theo hình 4, số bệnh nhân tử vong vì ung thư là khoảng 114,871người, trong đó đứng đầu tỷ lệ tử vong là Ung thư gan 25,404 ( chiếm 22,1% tổng số ca tử vong), số tử vong do ung thư phổi là 20,710 ca (chiếm 18% tổng số ca tử vong), ung thư dạ dày đứng hàng thứ 3 về tử vong với 15,065 ca (chiếm 13,1% tổng số ca tử vong), tiếp đến là ung thư vú với 6,103 ca (chiếm 5,3% tổng số ca tử vong), cuối cùng đứng thứ 5 là ung thư trực tràng với tỷ lệ tử vong là 4,673 ca ( chiếm 4,1% tổng số ca tử vong).

Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa được thành lập ngày theo quyết định 2088/QĐ-UBND ngày 16/06/2017, và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2017 đáp ứng được kỳ vọng của toàn thể nhân dân trong tỉnh về một bệnh viện chuyên khoa Ung thư tuyến tỉnh, có trình độ chuyên sâu về phát hiện sớm, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh Ung thư một cách bài bản ngang tầm chuyên môn với các bệnh viện Ung thư tuyến trung ương như Bệnh viện K Trung Ương, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Bệnh viện TWQĐ 108, Bệnh viện 103,…..

Theo số liệu tổng kết bệnh viện hai năm hoạt động 2017-2019, sơ bộ cho thấy thực trạng mắc bệnh ung thư hiện nay của nhân dân trong tỉnh đang ở mức báo động, gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về thực trạng bệnh ung thư hiện nay tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa và cần phải có những giải pháp mang tính chiến lược lâu dài.

Chỉ tiêu

Q4/ 2017

 2018

Tổng số lượt khám

3221

19828

Số ngày điều trị trung bình

8,1

9,5

Tổng số lượt Bn điều trị Ung thư

3115

(Nội trú 2220)

18655

(Nội trú 10304)

Xạ trị bằng máy gia tốc

2458

11440

Truyền hóa chất tĩnh mạch

774

4021

Bảng 1: Một  số chỉ tiêu hoạt động bệnh viện quý 4/2017 – 2018

Chỉ tiêu

QI+QII/ 2019

Tổng số lượt khám

11998

Số ngày điều trị trung bình

9,8

Xạ trị bằng máy gia tốc

6211

Tổng số lượt Bn điều trị Ung thư

10372

(Nội trú 5023)

Truyền hóa chất tĩnh mạch

2021

Bảng 2: Một số chỉ tiêu hoạt động nửa đầu năm 2019

II.     CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG BỆNH UNG THƯ

1.  Thực trạng công tác phòng chống Ung thư hiện nay.

Hoạt động Phòng chống ung thư thuộc chương trình mục tiêu quốc gia đã ước tính chi phí trực tiếp cho 6 bệnh ung thư tại Việt Nam năm 2012 (gồm ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư gan, ung thư đại tràng, ung thư khoang miệng và ung thư dạ dày) vào khoảng 25.789 tỷ VNĐ chiếm 0,22% tổng GDP năm 2012.

Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng có đến 54% hộ gia đình phải gánh chịu chi phí thảm họa. Kết quả của phân tích này cũng cho thấy mặc dù tỷ lệ người bệnh được chi trả bởi BHYT lên đến 69,8%, vẫn có đến 36,9% rơi vào tình trạng thiếu tiền không thể chi trả cho tiền khám, chữa bệnh, và cứ sau 10 năm, chi phí điều trị bệnh ung thư tăng 1,5 – 2 lần, vì người bệnh được tiếp cận với những phương pháp chẩn đoán và điều trị mới tiên tiến hơn; áp dụng các xét  nghiệm hiện đại; phẫu thuật cập nhật kỹ thuật  mới, hóa trị cũng sử dụng những loại thuốc mới để đạt hiệu quả tốt hơn. Chính vì vậy chi  phí điều trị cho bệnh nhân ung thư ngày càng  tăng.

Bệnh viện Ung bướu Tỉnh Thanh Hóa ra đời là một địa chỉ đáng tin cậy cho nhân dân trong tỉnh tìm đến để kiểm tra định kỳ, loại trừ ung thư hoặc khám phát hiện sớm các loại bệnh ung thư khi mà có các triệu chứng sớm của bệnh.

2.  Các giải pháp phòng, chống cụ thể:

2.1  Tăng cường tuyên truyền, giáo giục thay đổi nhận thức về bệnh Ung thư ở các cấp, các ngành, các cơ sở

Chỉ đạo tuyến đến các tuyến y tế cơ sở, tập trung vào 05 loại bệnh ung thư thường gặp: Phổi, Gan, Dạ dày, Đại trực tràng, vú. Cách nhận biết dấu hiệu sớm của bệnh, nên đi khám ở những bệnh viện  chuyên khoa ung thư tuyến tỉnh như Bệnh viên Ung bướu tỉnh Thanh Hóa.

Tổ chức các chương trình Thiện Nguyện Xanh khám, sàng lọc 05 loại bệnh ung thư thường gặp có sự kết hợp của các cấp, các ngành, các cơ sở y tế tuyến tỉnh chuyên khoa ung thư về tuyến y tế cơ sở, về vùng sâu, vùng xa, vùng dân trí thấp.

2.2.          Chẩn đoán sớm.

Hiện tại hơn 70% bệnh nhân ung thư đến khám ở giai đoạn muộn vớicác nhu cầu điều trị giảm đau và chăm sóc triệu chứng là chủ yếu. Việc bệnh nhân đến các cơ sở y tế khám bệnh ở giai đoạn muộn khiến hiệu quả của việc chữa bệnh bị giảm rấtnhiều. Nhu cầupháthiệnchẩnđoán ưng thư sớm đang rấtlớngiúp tăng hiệu quả và giảm chi phí điều trị đáng kể.

2.3.         Những tiến bộ trong chẩn đoán ung thư

2.3.1.  Các phương pháp xét nghiệm thường quy

Đối với các bệnh ung thư phổ biến hiện nay như ung thư Phổi, Gan, Dạ dày, Đại trực tràng, vú,……các phương pháp chẩn đoán hiện nay thường dùng là: khám lâm sàng, chụp X quang, xét nghiệm tế bào, sinh thiết, tìm dấu ấn Marker Ung thư, các phương pháp thăm dò chức năng như chẩn đoán hình ảnh, nội soi (ống mềm, siêu âm), xét nghiệm, mô bệnh học... Trong đó, xét nghiệm máu để tìm tế bào u lỏng ( Sinh thiết lỏng) là một trong nhưng phương pháp đang được tiến hành hiện nay. 2.3.2. Phương pháp chẩn đoán Y Học Hạt Nhân.

Đối với những tiến bộ trong chẩn đoán ung thư thông qua phương pháp y học hạt nhân như CT kết hợp PET giúp chẩn đoán bệnh ở giai đoạn rất sớm, chính xác, độ nhạy cao và đặc hiệu. Nhờ kỹ thuật PET/CT, các thầy thuốc có được đồng thời hình ảnh cấu trúc giải phẫu rõ nét của CT và hình ảnh chức năng chuyển hóa ở giai đoạn sớm của PET, qua đó giúp chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư, phân loại được giai đoạn bệnh, phát hiện và đánh giá sự tái phát, sự di căn ung thư, đánh giá được hiệu quả của các phương pháp điều trị và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.

2.3.3.  Phương pháp tìm dấu ấn chuẩn phân tử

Phương pháp tìm “Dấu chuẩn phân tử hỗ trợ chẩn đoán sớm ung thư”, đột biến di truyền do methyl hóa DNA và di truyền ngoại gen do thay đổicấutrúc không gian của DNA là cácdấuchuẩn phân tử đầu tiên của quá trình tế bào lành chuyển sang tế bào ác tính. Việc sử dụng các dấu chuẩn phân tử đó, có thể pháttriểnđượccác KIT giúp chẩn đoán, tiên lượng được ung thư ở giai đoạnrấtsớmvới độ chínhxác lên tới hơn 92% với chi phí phù hợp.  

2.3.4.  Ứng dụng của xét nghiệm Gen trong chẩn đoán và phòng ngừa bệnh tật

Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa vừa tổ chức Hội Thảo khoa học vào ngày 04/09/2019 với chủ đề “Ứng dụng của xét nghiệm Gen trong chẩn đoán và phòng ngừa bệnh tật”với sự có mặt của các Giáo sư, Tiến sĩ, bác sĩ Hàn Quốc thuộc tập đoàn MedizenHumancare chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực phân tích Gene trên thế giới về chẩn đoán các yếu tố nguy cơ gây bệnh Ung thư đối với các loại bệnh ung thư thường gặp như Phổi, dạ dày, đại trực tràng, vú, gan…..

Hình 7: Giáo sư  Shin chia sẻ về ứng dụng xét nghiệm gen trong chẩn đoán các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư.

2.4 Điều trị sớm, đúng phác đồ, đa mô thức

Loại bệnh Ung thư

Dấu hiệu sớm

Cần xét nghiệm

Phương pháp

điều trị

Các dịch vụ kỹ thuật mới, kỹ thuật cao BV Ung bướu đang triển khai, áp dụng

K Phổi

Sụt cân nhanh, Ho, đau ngực, khạc đờm máu, sốt,…

Máu, XQ ngực, CEA, CYFRA 21.1, Cắt lớp vi tính, sinh thiết u nếu có, đột biến gen EGFR,…

Phẫu thuật nếu giai đoạn sớm I, II. Xạ trị kết hợp Hóa trị tùy thuộc giai đoạn bệnh

-Hóa xạ trị đồng thời kết hợp CT mô phỏng

-Truyền hóa chất liên tục bằng máy 12-24h

K dạ dày

Suy kiệt, sụt cân nhân, đau rát thượng vị thường xuyên, ăn uống khó tiêu, thiếu máu,…

Máu, siêu âm bụng, CEA, CA 72-4, nội soi thực quản – dạ dày, sinh thiết U nếu có,….

Phẫu thuật là phương pháp chính, Hóa trị bổ trợ khi có chỉ định

-       Cắt toàn bộ dạ dày hoặc cắt đoạn dạ dày có vét hạch hệ thống.

-       Truyền hóa chất bằng máy liên tục 12-24h.

K đại trực tràng

Sụt cân, rối loạn đại tiện, phân nhầy máu, phân dẹt, đau bụng hạ vị, hạch bẹn,…

Máu, CEA, Siêu âm, nội soi đại trực tràng, chụp cắt lớp ổ bụng, sinh thiết u nếu có, đột biến gen BRAS, KRAS,..

Phẫu thuật là phương pháp chính khi còn chỉ định, Hóa trị bổ trợ hoặc xạ trị đối với trực tràng theo chỉ định từng giai đoạn bệnh.

-Cắt U trực tràng, ống hậu môn đường dưới.

-Cắt đoạn ĐT ngang, ĐT Sigma do ung thư có hoặc không vét hạch, nối ngay.

-Xạ trị thời gian ngắn u trực tràng do K.

-Truyền hóa chất bằng máy liên tục(12-24h)

K Gan

Sụt cân, ăn uống khó tiêu, chướng hới, đầy bụng, bàng da, vàng mắt, phù dinh dưỡng, tuần hoàn bàng hệ.

Máu, CEA, CA 19-9, Alpha Fb, Chức năng gan, siêu âm ổ bụng, cắt lớp ổ bụng, Sinh thiết U gan nếu cần,….

Phẫu thuật cắt u gan, đốt sóng cao tân, nút mạch có hay không có vi cầu, hóa xạ trị ít có hiệu quả.

-Nút mạch hóa chất điều trị (TOCE)

-Đốt sóng cao tần điều trị u gan.

-Cắt u gan điều trị ung thư.

K Vú

Sụt cân, sờ thấy u vú, hạch nách, đau nhức 01 vị trí ở vú

Máu, Siêu âm ổ bụng, cắt lớp, Chụp XQ vú, CEA, CA 153, sinh thiết U, thụ thể nội tiết,….

Phẫu thuật là phương pháp chính, bảo tồn hay Patey tùy giai đoạn bệnh, xạ trị thành ngưc và hóa trị bổ trợ

-Phẫu thuật Patey vú. Bảo tồn vú.

-Truyền hóa chất liên tục bằng máy.

III. LỜI KẾT

Phòng ngừa ungthư là thực hành các biện pháp tích cực nhằm giảm tỷ lệ mắc ung thư và tử vong. Việc thực hành phòng ngừa phụ thuộc vào cả những nỗ lực cá nhân nhằm cải thiện lối sống, tìm kiếm sàng lọc phát hiện sớm, và chính sách kinh tế xã hội hay chính sách liên quan đến phòng ngừa ung thư, có sự chung tay của toàn thể xã hội, Toàn cầu hóa phòng ngừa ung thư được xem là một mục tiêu quan trọng do có khả năng áp dụng vào cộng đồng lớn, giảm hao tổn sức khỏe người bệnh, giảm tối đa nguồn lực xã hội dồn vào y tế để chiến đấu với bệnh ung thư bằng cách thúc đẩy thực hành các hành vi sức khỏe chủ động, nhận thức về hậu quả tổn hại sức khỏe,tiêu tốn rất lớn chi phí và khả năng chi trả cho tất cả các tầng lớp kinh tế xã hội.

Ths. BSCK II. Trần Văn Thiết

Giám đốc bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa

Tài liệu tham khảo:

1.  https://www.uicc.org/news/new-global-cancer-data-globocan-2018

2.  https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf

Các ngày trong tuần từ Thứ 2 đến Chủ nhật
Mùa đông: 7:15 - 11:30 | 13:15 - 17:00
Mùa hè: 7:00 - 11:30 | 13:30 - 17:00
Trực cấp cứu: 24/24

Truy cập

Hôm nay:
526
Hôm qua:
1372
Tuần này:
8277
Tháng này:
31694
Tất cả:
347503