date
CHẤT LƯỢNG TẠO DỰNG NIỀM TIN VÀ HY VỌNG!

Kỹ thuật sinh thiết phổi xuyên thành ngực

Đăng lúc: 00:23:43 02/07/2018 (GMT+7)

               I.GIỚI THIỆU:

 Lấy bệnh phẩm từ chính u phổi có vai trò đặc biệt quan trọng trong chẩn đoán u phổi, giúp xác định chính xác bản chất u phổi, bên cạnh đó, còn cho phép xác định chính xác loại ung thư phổi. Ở Việt Nam, sinh thiết phổi cắt xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính có vai trò đặc biệt quan trọng trong lấy bệnh phẩm từ u phổi

Tại Khoa trị xạ và YHHN BVUB Thanh Hóa của chúng tôi sinh thiết phổi xuyên thành dưới sự trợ giúp của CT-Scanner là thủ thuật được chúng tôi tiến hành nhiều nhất.

Kết quả chẩn đoán chính xác lên đến 81,5%.

Đây là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu ít có tai biến.

II.CHỈ ĐỊNH:

U phổi hoặc nốt phổi đơn độc mới phát hiện hoặc lớn lên trong quá trình theo dõi trên X-quang quy ước mà chưa có chẩn đoán sau khi soi phế quản ống mềm.

U phổi hoặc nốt phổi đơn độc trên CT phổi cho thấy ít có thể tiếp cận tổn thương qua soi phế quản ống mềm.

Nhiều nốt ở phổi mà chưa có chẩn đoán.

Tổn thương dạng đông đặc kéo dài mà chưa có chẩn đoán sau khi cấy đờm,máu,xét nghiệm huyết thanh học hoặc soi phế quản ống mềm.

U vùng rốn phổi.

U trung thất.

III.CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TRƯỚC KHI SINH THIẾT:

A.CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN:

Khoa lâm sàng sẽ tư vấn cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trước khi làm thủ thuật.

Bệnh nhân cần ký giấy chấp thuận cho làm thủ thuật.

Làm các xét nghiệm cần thiết: Công thức máu,đông máu toàn bộ,ECG,siêu âm tim và đo chức năng hô hấp.

Ngưng các thuốc chống đông như Heparin trước 1 ngày,Warfarin trước 5 ngày và thuốc chống kết dính tiểu cầu trước khi làm thủ thuật 3 ngày.

B.CHỐNG CHỈ ĐINH TƯƠNG ĐỐI:

Tiểu cầu < 100.000/ml.

FEV1<35%.

Có rối loạn đông máu.

IV.KỸ THUẬT THỰC HIỆN SINH THIẾT:

Bước 1: Chuẩn bị bệnh nhân

-  Bệnh nhân được giải thích kỹ về mục đích của thủ thuật để bệnh nhân yên tâm và phối hợp tốt.
- Bệnh nhân được tiêm trước 2 ống atropin 0,25mg dưới da trước khi tiến hành 15 phút.
- Thử phản ứng xylocain.

- Bộ dụng cụ làm sinh thiết

1.jpg

Bước 2: Xác định vị trí chọc kim

– Bệnh nhân được đưa lên bàn chụp cắt lớp vi tính.
– Bộc lộ toàn bộ phần ngực.
– Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, sấp hoặc nghiêng tuỳ theo vị trí của tổn thương.
– Dựa trên phim chụp cắt lớp vi tính ban đầu xác định lại tổn thương về vị trí, kích thước, tính chất.
– Chụp 1 phim Topogram.
– Trên máy chụp đưa đường đánh dấu lớp cắt về vị trí tổn thương.
– Bật đèn hướng dẫn, đưa vạch sáng màu đỏ về bờ trên của tổn thương trên thành ngực bệnh nhân.
– Dán lá kim lên đường kẻ này.
– Chụp cắt lớp khu vực dán lá kim.
– Chọn lớp cắt để sinh thiết.
– Đo khoảng cách từ mép ngoài của tổn thương đến da.
– Xác định góc được tạo bởi đường vuông góc với mặt bàn chụp và đường vào dự kiến.
– Đánh dấu vị trí điểm vào trên da.

Bước 3: Tiến hành cắt

– Trong suốt quá trình tiến hành từ khi chụp xác định vị trí đến khi sinh thiết bệnh nhân phải hoàn toàn ở một tư thế.
– Sát trùng rộng vùng định chọc hai lần bằng cồn iode và lần thứ ba bằng cồn trắng 70%. Trải săng có lỗ vô trùng lên ngực bệnh nhân để hở vùng sinh thiết.
– Đặt ốc định vị trên kim dẫn đường ở vị trí sao cho khoảng cách từ đầu kim đến ốc định vị đúng bằng khoảng cách từ mép da đến bờ ngoài của tổn thương.
– Gây tê từ da đến lá thành màng phổi bằng xylocain 2%x 5ml với bơm và kim tiêm riêng.
– Dùng lưỡi dao mổ rạch một vết nhỏ qua da ở vị trí đưa kim sinh thiết vào để tạo thuận lợi cho quá trình chọc kim dẫn đường.
– Chọc kim dẫn đường qua da ở vị trí đánh dấu, kim đi sát bờ trên xương sườn, theo hướng tạo với đường thẳng góc với bàn chụp góc đã đo ở trên. Dặn bệnh nhân thở ra rồi nín thở, lúc đó mới chọc kim qua lá tạng màng phổi vào vùng tổn thương, kim đi sâu tới mức ốc định vị ở sát mặt da.
– Kiểm tra lại trêm phim chụp đầu kim đã vào đúng đến vị trí tổn thương chưa, và hướng kim đã đúng chưa. Nếu chưa đúng thì chỉnh lại kim.
– Nếu kim dẫn đường đã vào đúng vị trí thì rút nòng của kim dẫn đường ra đồng thời phải đưa ngay kim cắt đã chuẩn bị sẵn vào trong nòng của kim dẫn đường và tiến hành cắt để lấy bệnh phẩm. Sau khi rút kim sinh thiết ra khỏi nòng của kim dẫn đường thì phải lập tức đưa lại nòng của kim dẫn đường vào.
– Dùng một đầu kim nhỏ để lấy mảnh bệnh phẩm ra khỏi chỗ đựng bệnh phẩm ở đầu kim. Cho ngay bệnh phẩm vào lọ formon đã chuẩn bị sẵn.
– Tiếp tục sinh thiết các mảnh bệnh phẩm khác theo trình tự như trên nhưng theo nhiều hướng khác nhau.
– Khi đã lấy đủ số mảnh bệnh phẩm cần thiết (4 – 6 mảnh) thì lắp một bơm tiêm 20ml vào đầu của kim dẫn đường để hút bệnh phẩm. Dặn bệnh nhân nín thở rồi rút nhanh kim dẫn đường vẫn gắn với bơm tiêm 20ml ra khỏi thành ngực.
– Người phụ tá sát trùng rồi băng ép vị trí vừa chọc.

2.jpg

Bước 4: Theo dõi tai biến

- Ngay sau sinh thiết, bệnh nhân được chụp lại phim cắt lớp vi tính ngực để đánh giá các tai biến chảy máu nhu mô phổi, chảy máu màng phổi, tràn khí màng phổi.
- Bệnh nhân thường được chỉ định chụp lại X quang phổi sau 24h để đánh giá thêm các tai biến tràn khí màng phổi xuất hiện muộn sau sinh thiết.

- Đối với bệnh nhân ngoại trú nên được lưu lại theo dõi ít nhất 4 giờ.

Khoa trị xạ và YHHN – BVUB Thanh Hóa

 

Các ngày trong tuần từ Thứ 2 đến Chủ nhật
Mùa đông: 7:15 - 11:30 | 13:15 - 17:00
Mùa hè: 7:00 - 11:30 | 13:30 - 17:00
Trực cấp cứu: 24/24

Truy cập

Hôm nay:
1228
Hôm qua:
1419
Tuần này:
8879
Tháng này:
42610
Tất cả:
358419